Cơ bản tin tức
- Khác danh
- Phòng nhanh
- Liền khám bệnh phòng
- Khoa tim
- Phổ biến phát bệnh bộ phận vị
- Trái tim
- Tính lây
- Không
1 . Tự hạn chế tính phòng tính tâm động quá nhanh
Phân là mãn tính tự hạn chế tính phòng tính tâm động quá nhanh cùng cấp tính tự hạn chế tính phòng tính tâm động quá nhanh hai loại .
Bắt đầu phát sinh tính mãn tính tự hạn chế tính phòng tính tâm động quá nhanh thấy nhiều tại anh nhỏ , thường là tiên thiên tính , tính di truyền hoặc giải phẫu học nhân tố tạo thành; kế phát sinh tính mãn tính tự hạn chế tính phòng tính tâm động quá nhanh họa giả thường có minh xác gây nên không ngừng dừng lại tính tâm động quá nhanh của nguyên nhân , phổ biến giả là tiên thiên tính hoặc hậu thiên được tính bệnh tim , viêm cơ tim , màng tim viêm chờ hoặc do dược vật , trái tim phẫu thuật của ban vết ( lại hiệu vết cắt tính không ngừng dừng lại tính tâm động quá nhanh ) , bắn liên tiếp tan rã thuật của tổn thương gây nên .
Cấp tính tự hạn chế tính phòng tính tâm động quá nhanh có thể phát sinh ở bất luận cái gì tuổi tác tổ , nhưng thêm phát sinh ở người trưởng thành . Thường tại khí chất tính bệnh tim căn bản bên trên phát tác , như cấp tính nhồi máu cơ tim , cơ tim bệnh , mãn tính tắc tính phế tật bệnh ( đặc biệt là bạn cấp tính lây nhiễm thời ) , phế tâm bệnh vân vân.
2 . Trở về tính tâm động quá nhanh
Nguyên nhân bệnh đại thể là bệnh lý tính . Ước 5 0 % của phòng nội trở về tính tâm động quá nhanh họa giả có khí chất tính bệnh tim .
3 . Hỗn loạn tính phòng tính tâm động quá nhanh ( lại hiệu thêm nguồn gốc tính phòng tính tâm động quá nhanh )
Thành nhân cùng đứa trẻ đều có thể họa này loại phòng tính tâm động quá nhanh , nhưng lưỡng giả tại nguyên nhân bệnh chờ đặc biệt giờ phương diện không hết tướng đồng .
Người trưởng thành thấy nhiều tại bệnh nặng , tuổi già họa giả , thường thấy nhất của nguyên nhân bệnh như sau: ① mãn tính tắc tính phế tật bệnh;② tâm lực suy kiệt;③ cây dương địa hoàng trúng độc;④ ngoại khoa phẫu thuật vân vân.
Nhi đồng thấy nhiều tại ① trái tim truyền hệ thống phát sinh nuôi dưỡng chưa thành thục;② virus tính viêm cơ tim;③ các loại bệnh tim bẩm sinh , cơ tim bệnh , bệnh phong thấp vân vân.
1 . Tự hạn chế tính phòng tính tâm động quá nhanh
① tâm động quá nhanh của P hình sóng trạng thái cùng trái tim kích động trình tự không giống với đậu tính nhịp tim;② trái tim kích thích không được dụ phát sinh , kéo vùng cùng cuối cùng dừng lại tâm động quá nhanh , nhưng ( không được đều là ) có thể được siêu tốc khởi bác chỗ ức chế;③ tâm động quá nhanh phát tác cùng cuối cùng dừng lại thời có thể ra xuất hiện ấm tỉnh (W ar m -up ) cùng lạnh lại ( Cool-down ) hiện tượng; dị thường tự hạn chế tính phòng tính tâm động quá nhanh;④ phòng nội truyền hoặc phòng kết truyền chậm lại , thậm chí phòng kết truyền cản trở không ảnh hưởng tâm động quá nhanh tồn tại;⑤ kích thích mê thất thần qua cùng tiêm tĩnh mạch tuyến đại không được cuối cùng dừng lại tâm động quá nhanh .
2 . Trở về tính phòng tính tâm động quá nhanh
① tâm động quá nhanh của P hình sóng trạng thái cùng trái tim kích động trình tự không giống với đậu tính nhịp tim;② trái tim trình tự kích thích cùng phân cấp kích thích năng lượng dụ phát sinh cùng cuối cùng dừng lại tâm động quá nhanh;③ xuất hiện phòng kết truyền cản trở không ảnh hưởng tâm động quá nhanh tồn tại;④ bộ phận phân tâm động quá nhanh năng lượng bị kích thích mê thất thần qua phương pháp cùng tiêm tĩnh mạch tuyến đại chỗ cuối cùng dừng lại;⑤ trái tim tâm nội màng đánh dấu suy đoán cùng khởi bác có thể phán đứt gãy trở lại vòng của bộ phận vị , kích động phương hướng cùng trình tự .
3 . Xúc phát sinh hoạt động gây nên phòng tính tâm động quá nhanh
① tâm động quá nhanh của P hình sóng trạng thái cùng trái tim kích động trình tự không giống với đậu tính nhịp tim;② trái tim trình tự kích thích cùng phân cấp kích thích năng lượng dụ phát sinh tâm động quá nhanh , mà lại không dựa vào tại phòng nội truyền cùng phòng kết truyền của chậm lại;③ khởi bác chu vi , kỳ trước kích thích phối đôi ở giữa kỳ trực tiếp cùng phòng nhanh bắt đầu của ở giữa kỳ cùng tâm động quá nhanh bắt đầu của chu vi có quan hệ , đồ có kích thích chu vi ỷ lại của đặc biệt giờ;④ tâm động quá nhanh phát sinh trước, chỉ tướng động tác điện vị trên có rõ ràng trì hoãn sau ngoại trừ cực sóng;⑤ trái tim kích thích năng lượng cuối cùng dừng lại hoặc siêu tốc ức chế tâm động quá nhanh; 6 bộ phận phân tâm động quá nhanh năng lượng bị kích thích mê thất thần qua phương pháp cùng tiêm tĩnh mạch tuyến đại chỗ cuối cùng dừng lại .
Điện tâm đồ kiểm tra biểu thị như sau:
1 . Trái tim tỉ lệ thông thường là 15 0 ~2 0 0 thứ phân .
2 . P hình sóng trạng thái cùng đậu tính giả bất đồng , tại Ⅱ , Ⅲ , aVF đạo liên thông thường đứng thẳng .
3 . Thường ra xuất hiện hai lần I loại hoặc Ⅱ loại phòng truyền cản trở , lộ ra 2: 1 phòng truyền giả cũng thuộc phổ biến , nhưng tâm động quá nhanh không bị ảnh hưởng .
4 . P sóng ở giữa chờ dây điện vẫn còn tại ( cùng trái tim phác động thời chờ dây điện biến mất bất đồng ) .
5 . Kích thích mê thất thần qua không được cuối cùng dừng lại tâm động quá nhanh , gần gia tăng trọng phòng truyền cản trở .
6 . Phát tác bắt đầu thời tâm tỉ lệ dần dần gia tốc .
Căn cứ nguyên nhân bệnh , lâm sàng biểu hiện cùng phòng thí nghiệm kiểm tra liền có thể làm ra chẩn đoán .
1 . Tự hạn chế tính phòng tính tâm động quá nhanh
( 1 ) cây dương địa hoàng gây nên giả① lập tức ngừng dùng cây dương địa hoàng;② như huyết thanh giáp không được lên cao , chọn lựa đầu tiên lục hóa giáp bằng lời nói hoặc tĩnh mạch nhỏ lục hóa giáp , đồng thời tiến hành điện tâm đồ giám sát , để tránh miễn xuất hiện cao máu giáp;③ đã có cao máu giáp giả , có thể chọn dụng phổ đồ Lạc Nhĩ , bổn thỏa anh , phổ lỗ vướng bởi vì án cùng khuê ni đinh . Tâm thất tỉ lệ không thích giả , chỉ cần ngừng dùng cây dương địa hoàng .
(2 ) không phải cây dương địa hoàng gây nên giả① bằng lời nói hoặc tiêm tĩnh mạch cây dương địa hoàng;② như mùi năng lượng chuyển phục đậu tính nhịp tim , có thể ứng dụng khuê ni đinh , bính ti án , phổ lỗ vướng bởi vì án , bình thường khăn đồng hoặc án i-ốt đồng .
2 . Trở về tính phòng tính tâm động quá nhanh
Điện tâm đồ: p sóng cùng đậu tính bất đồng , PR ở giữa kỳ kéo dài . Căn cứ trị liệu mục đích lựa chọn bất đồng phương án trị liệu .
( 1 ) trị liệu mục đích ở chỗ cuối cùng dừng lại tâm động quá nhanh hoặc khống chế tâm thất tỉ lệ có thể chọn dụng: ① thực quản trái tim mức độ khiến;② dược vật trị liệu .
(2 ) đối máu chảy động lực học không ổn định giả , có thể áp dụng dòng điện một chiều phục quy tắc , kích thích mê thất thần qua phương pháp thông thường vô hiệu .
(3 ) đối liên tục phát tác của IA RT(như tựa đề) ( trái tim nội trở về tính tâm động quá nhanh ) , thời gian dài bằng lời nói dược vật trị liệu của mục đích là giảm thiếu phát tác hoặc khiến phát tác thời tâm thất tỉ lệ không đến nỗi quá nhanh , lấy giảm bớt chứng hình.
(4 ) đối hợp đồng thời bệnh trạng thái đậu phòng kết tổng hợp đi xa hoặc phòng truyền công năng lượng chướng ngại giả , nếu nhất định phải thời gian dài dụng thuốc , cần an trí máy tạo nhịp tim .
(5 ) dụng ống dẫn bắn liên tiếp tan rã thuật trị tận gốc là trị liệu phòng tính tâm động quá nhanh của an toàn phương pháp hữu hiệu . Thành công tỉ lệ tại 9 0 % trở lên. Đa số thành công bá giờ ở vào trái tim sau hoặc khoảng cách bộ phận , đặc biệt là tại gần cánh vòng của khoảng cách bộ phận .
3 . Hỗn loạn tính phòng tính tâm động quá nhanh
Cũng hiệu thêm nguồn gốc tính phòng tính tâm động quá nhanh , phổ biến tại mãn tính tắc loại bệnh phổi , sung huyết tính tâm lực suy kiệt , cây dương địa hoàng trúng độc , thấp máu giáp .
Điện tâm đồ: ① ba loại trở lên P sóng , PR ở giữa kỳ đều không đồng ② trái tim tỉ lệ 1 0 0 ~ 13 0 thứ phân ③ đa số P sóng năng lượng dưới truyền tâm thất , bộ phận phân P sóng quá sớm mà bị ngăn trở , tâm thất quy tắc bất quy tắc .
Trị liệu nhằm vào bắt đầu phát bệnh . Willa Pami cùng án i-ốt đồng khả năng hữu hiệu . Tu bổ giáp tu bổ magiê có thể ức chế phát tác .