Đại lục nhâm trạch nhật pháp Đại lục nhâm là cổ đại thuật số dự đoán bên trong tam thức của một , được lục nhâm chân truyền giả dự đoán sự vật phi thường chuẩn xác , nhưng khi nay xã hội được kỳ chân truyền giả cực ít, hiện tại xã hội bên trên lưu hành lục nhâm dự đoán pháp chỉ là chút ít da lông của đông tây , lục nhâm dùng cho trạch nhật , thật là muộn chuyện , là cuối nhà thanh mới mở bắt đầu dụng đấy, nó độ chuẩn xác làm sao , có đối đãi chúng ta tại thực tế trong kiểm nghiệm . Một , lục nhâm nhập môn học
Lục nhâm khóa là do nhật can chi , nguyệt tương , xem lúc, địa bàn , thiên bàn , bốn khóa , ba sinh động tướng, năm mệnh ( dụng thần ) chờ tạo thành .
1 , mười can chi phải phân âm dương , dương can là: giáp bính mậu canh nhâm; âm can là ất đinh kỷ tân quý .
Dương chi là: tý dần thần ngọ thân tuất; âm chi là sửu mão tị mùi dậu hợi .
2 , nguyệt tương chính là thái dương , thái dương tại mỗi tháng của trung khí tiết sau qua cung , nguyên nhân nguyệt tương lấy mỗi tháng của trung khí tiết là chính xác .
Tháng giêng xây dần , mưa mặt trời thủy sau qua cung , nguyệt tương là hợi;
Tháng hai kiến mão , quá mùa xuân phân sau qua cung , nguyệt tương là tuất;
Tháng ba xây thần , thái dương cốc vũ qua cung , nguyệt tương là dậu;
Tháng tư xây tị , thái dương tiểu mãn sau qua cung , nguyệt tương là thân;
Tháng năm xây ngọ thái dương , hạ chí sau qua cung , nguyệt tương là mùi;
Tháng sáu xây mùi , trời nắng gắt nóng qua cung , nguyệt tương là ngọ;
Tháng bảy xây thân , thái dương tiết xử thử sau qua cung , nguyệt tương là tị;
Tháng tám xây dậu , thái dương thu phân sau qua cung , nguyệt tương là thần;
Tháng chín xây tuất , thái dương tiết sương giáng sau qua cung , nguyệt tương là mão;
Tháng mười xây hợi , tiểu tuyết sau thái dương qua cung , nguyệt tương là dần;
Tháng mười một xây tử , đông chí sau thái dương qua cung , nguyệt tương là sửu;
Mười hai nguyệt kiến sửu , tuyết lớn sau thái dương qua cung , nguyệt tương là tử .
3 , xem thời: chính là sử dụng của giờ , mỗi ngày phân mười hai giờ , lục nhâm pháp nặng nhất chính là định giờ .
4 , địa bàn: theo như mười hai địa chi của trình tự tạo thành , chính là địa bàn .
5 , thiên bàn: nguyệt tương gia tăng tại địa bàn dụng thời của bên trên thuận hành tức thành thiên bàn . Ví dụ như: xuân tháng ba phân sử dụng sau này sự tình , nguyệt tương là tuất , dụng giờ ngọ như đồ: nội là địa bàn , ngoại là trời bàn .
Tuất hợi tử Dậu tị ngọ mùi thân Thân thần dậu sửu Mùi mão mậu dần Dần sửu tử hợi mão Ngọ tị thần
Hai , bắt đầu bốn khóa: nhật làm lên hai khóa , nhật chống lên hai khóa: trước tìm ra nhật can gửi cung;
Giáp số lẻ dần vị ất gửi thần ,
Bính mậu tại tị không cần phải nói ,
Đinh kỷ gửi mùi canh gửi thân ,
Tân gửi tuất đến hợi giấu nhâm ,
Quý gửi sửu bên trên tị đến định ,
Tý Ngọ mão dậu không dùng nói .
Như trên Ví dụ Giáp Tý nhật , giờ ngọ tuất đem dụng sự:
Khóa thứ nhất: nhật can là giáp , giáp gửi cung Dần , dần của thiên bàn bên trên là ngọ , nguyên nhân là ngọ giáp
Thứ hai khóa: địa bàn ngọ của thiên bàn là tuất , nguyên nhân là tuất ngọ;
Thứ ba khóa: nhật chi là tử , tử của thiên bàn là thần , nguyên nhân là thần tử;
Thứ tư khóa: địa bàn thần bên trên của thiên bàn là thân , nguyên nhân là thân thần .
Bởi vậy đạt được bốn khóa là: ngọ giáp tuất ngọ thần tử thân thần
Sáu , suy ba truyền:
Suy ba truyền phương pháp có chín loại ( 1 ) tặc khắc pháp; (2 ) so với dụng pháp; (3 ) liên quan hại pháp; (4 ) xa khắc pháp; (5 ) ngang tinh pháp; (6 ) khác trách pháp; (7 ) người chuyên pháp; (8 ) phục ngâm pháp; (9 ) trở lại ngâm pháp , ba truyền lấy dụng cửu pháp , mới học giả rất khó ghi nhớ , chỉ cần học sẽ tra ba truyền biểu hiện là được, tra ba truyền phương pháp rất đơn giản , như trên Ví dụ Giáp Tý nhật , mở ra ba truyền biểu hiện tra lục giáp nhật , căn cứ bốn khóa bên trong khóa thứ nhất ngọ giáp , tra ngọ giáp cột , sử dụng của thời là giờ ngọ tra thứ ba truyền là: dần , ngọ , tuất .
Bảy , bố trí thập nhị thần đem:
Thập nhị thần đem là: quý nhân , đằng xà , chu tước , lục hợp , câu trần , thanh long , thiên không , bạch hổ , thái thường , huyền vũ , thái âm , thiên về sau, trong đó quý nhân , lục hợp , thanh long , thái thường , thái âm , thiên sau là cát thần; hơn là hung . Bố trí thập nhị thần đem thực tế chính là cho ba truyền bốn khóa tìm ra cát thần hoặc hung thần , bắt đầu pháp: từ nhật làm quý nhân cung lên, phân dương quý cùng âm quý , âm dương quý nhân của phân biệt là do dụng sự của thời là định , nếu dùng sự tình của thời là từ giờ mão đến giờ thân , thì dụng dương quý , phải thuận sắp xếp đem thần , nếu dùng sự tình của thời là từ giờ dậu đến giờ dần thì dụng âm quý nhân , nghịch sắp xếp đem thần .
Tám , bắt đầu âm dương quý nhân pháp:
Dương quý nhân: giáp dương mậu canh tuổi trâu , kỷ chuột ất ở khỉ , bính gà xé phay heo vị , nhâm thỏ quý tỵ du lịch , sáu tân thuận cỡi hổ , dương quý này trong tìm .
Âm quý nhân: giáp ngưu mậu canh dương , ất chuột kỷ khỉ hương , bính heo đinh gà vị , nhâm tỵ quý thỏ giấu , sáu tân gặp Ly mã , này là âm quý nhân .
Như trên Ví dụ Giáp Tý nhật , giờ ngọ dụng sự ứng lấy dương quý nhân , giáp lấy mùi là dương quý thuận sắp xếp:
Hợp phác thảo
Chu dậu tuất hợi tử thanh
Tỵ thân sửu không
Quý mùi dần bạch
Sau ngọ tị thần mão thường
Âm huyền
Bởi vậy đạt được ba truyền bốn khóa của thần tướng phân bố tình hình:
Ba truyền: dần bạch
Ngọ sau
Tuất hợp
Bốn khóa: sau hợp huyền tỵ
Ngọ tuất thần thân
Giáp ngọ tử thần
Chín , cát hung phán đoán
Lục nhâm nhật khóa cát hung phán đoán lấy ba truyền là trọng , bốn khóa chỉ làm tham khảo , ba truyền lấy sơ truyền làm chủ , sơ truyền cát thì cát , sơ truyền không tốt , hai cát , tam cát cũng vô dụng , cái gọi là cát chính là sơ truyền có Lộc Mã quý nhân; lục hợp , thanh long , thái thường , thái âm , thiên sau một trong đó , không tất vô dụng , lục nhâm dùng cho âm dương trạch chọn nhật , thập nhị thần đem cần cùng tọa sơn cùng bản mệnh tướng sinh , hoặc có Lộc Mã quý nhân đáo sơn đến hướng , hoặc giả thái tuế cùng nhật làm Lộc Mã quý nhân đáo sơn đến hướng cũng cát , phát sinh truyền càng cát , nguyệt tương nhập truyền thành phúc không it , thái tuế ngày sinh can phúc lộc lâu dài , thái tuế làm quý nhân không vào truyền cũng cát . | |