Phương pháp này xuất phát từ sáu vòng qua ở bên trong, tức ngột tinh trạch nhật pháp khẩu quyết:
Dương can âm tốn thuận hành vòng , càn số lục bạch là ấn thụ .
Khảm cung vừa ban ngày lộc tinh . Cấn cung bát bạch là tả phụ .
Cửu tử ly cung hữu bật tinh . Tốn cung bốn lộc là bên trên ngột .
Khôn cung nhị hắc dưới ngột tinh . Chấn ba Đoài bảy không được luân chuyển .
Vạn sự gặp ngột tất có truân . Năm bên trên bắt đầu nguyệt nguyệt bắt đầu nhật .
Dương thuận âm nghịch bản mệnh hành , phương pháp này dụng của thông thần minh .
Phương pháp này bản là đạo gia tiểu lục nhâm tức thế tục chỗ hiệu tiền mã khóa mà đến , nó thủ quyết chính là càn ( tiểu cát ) , Khảm ( không vong ) , cấn ( bình phục ) , tốn ( lưu luyến ) , Ly ( nhanh thích ) , khôn ( đỏ miệng ) , nguyên do gặp tiểu cát , bình phục , nhanh thích là cát , lấy lưu luyến cùng đỏ miệng là hung , khảm cung thì cát hung nửa nọ nửa kia .
Lấy người nam này làm thí dụ , căn cứ năm tháng sinh phân âm dương , dương nam bắt đầu càn thuận hành , âm nam bắt đầu tốn nghịch hành , từ một tuổi bắt đầu lên, tuổi bên trên bắt đầu nguyệt , nguyệt bên trên bắt đầu nhật , năm tây thuận số , năm âm nghịch đếm . Tháng đủ thuận số , sanh non nghịch đếm , như Giáp Tý sinh ra dùng chính nó năm mão mùng chín tháng ba nhật thượng quan , Giáp Tý là dương nam , thu về càn ( tiểu cát ) thuận hành mười sáu tuổi . Kỷ năm mão đến tốn ( lưu luyến ) , kỷ mão là âm năm tháng giêng , thu về tốn ( lưu luyến ) nghịch đếm . Tháng ba đến Khảm ( không vong ) . Kỳ nguyệt tháng đủ mùng một bắt đầu Khảm ( không vong ) , thuận số sơ cửu nhật đến tốn , là bên trên ngột hung . Như âm nam dụng năm tây tháng thiếu nguyệt . Nó nghịch thuận ngược lại đây.
Sinh ra: Giáp Tý năm
Dụng thời: kỷ năm mão mùng chín tháng ba
Suy diễn: Giáp Tý là một , ất sửu là hai , như thế đếm tới kỷ mão vừa vặn rơi vào tốn bên trên ( tuổi mụ ) , tự càn số , bởi vì là sáu vị , mười sáu ngoài trừ cùng sáu ngoại trừ hơn ba , càn khảm cấn tốn , dời ba cung nguyên nhân rơi vào tốn bên trên, về sau bởi vì dụng tháng ba , năm âm tốn là tháng giêng , cấn là tháng hai , Khảm là tháng ba , tháng ba là lớn nguyệt , nguyên nhân lại thuận số , đầu tháng ba một là Khảm , đến sơ cửu hơn ba , nguyên nhân thuận số đến sơ cửu chính rơi vào tốn bên trên, tốn là lưu luyến , nguyên nhân là hung .