Lời mở đầu . . . . . . .4 Chương thứ nhất trạch nhật học kiến thức căn bản . . . . . . .8 Tiết thứ nhất ngũ hành cùng can chi . . . . . . .8 Tiết thứ hai nhật khóa tứ trụ . . . . . . . 12 Tiết thứ ba mười hai xây tinh . . . . . . . 13 Tiết thứ tư la qua một loại ứng dụng phương pháp . . . 15 Chương thứ hai trạch nhật học lục thần . . . . . . . . . .2 1 Tiết thứ nhất rồng ( Sơn ) lục thần . . . . . . .2 1 Tiết thứ hai vượng chủ lục thần . . . . . . .22 Ba , thiên bàn —— tiêu đóng thủy pháp cùng khai môn xả nước của ứng dụng Thiên bàn , ở vào la qua tam hợp bàn của tầng thứ mười , tống hợp bàn của tầng thứ 16 , tục hiệu cái kim khâu . Cái kim khâu so với chính châm tới trể nửa cách tức bảy độ nửa , cùng trung châm vừa lúc tướng khác một núi của số độ ( mười năm độ ) . Cái kim khâu tương truyền cũng là lại công sáng tạo , ứng dụng tại âm trạch của tiêu đóng thủy pháp cùng dương trạch của khai môn xả nước . Cổ nhân cho rằng có vậy trạch cùng huyệt mới có hướng , hướng định rồi mới tiến hành tiêu thủy cùng khai môn xả nước , loại này quan điểm là tử đạo lý . Bởi vì địa lý là sống đấy, kỳ thực chúng ta cái trước thẩm tra thủy chi lai đi định thích hợp Kỵ , sau xác định lập hướng mới là sống đạo lý . Địa lý thủy pháp nhiều hơn , thường gặp có: tam hợp thủy pháp ( song Sơn ngũ hành thủy pháp ) , tam nguyên long môn thủy pháp , phụ tinh thủy pháp ( cửu tinh lật quẻ thủy pháp ) ôn hoà lý ( lớn, tiểu huyền không ) thủy pháp , hà lạc lý khí , Tư Mã đầu đà thủy pháp vân vân. Tại đây , chủ yếu là giới thiệu ngũ hành trạch nhật pháp , nguyên nhân đối với tam hợp thủy pháp làm giới thiệu sơ lược . 1 , thiên can trường sanh quyết: Trường sinh , mộc dục , quan vùng , lâm quan , đế vượng , suy , bệnh , chết , mộ , tuyệt , thai , nuôi . 2 , thiên ngàn trường sinh ngũ hành ( 1 ) dương can thuận suy Giáp mộc trường sanh ở hợi , vượng tại mão , mộ tại mùi bính hỏa trường sanh ở dần , vượng tại ngọ , mộ tại tuất; ( mậu thổ trường sanh ở dần , vượng tại ngọ , mộ tại tuất; canh kim trường sanh ở tị , vượng tại dậu , mộ tại sửu; nhâm thủy trường sanh ở thân , vượng tại tử , mộ tại thần . (2 ) âm can nghịch tìm Ất mộc trường sanh ở ngọ , vượng tại dần , mộ tại tuất; đinh hỏa trường sanh ở dậu , vượng tại tị , mộ tại sửu; ( đã thổ trường sanh ở dậu , vượng tại tị , mộ tại sửu: ) Tân kim trường sanh ở tử , vượng tại thân , mộ tại thần; quý thủy trường sanh ở mão , vượng tại hợi , mộ tại mùi . 3 , song Sơn ngũ hành ( 1 ) song Sơn ngũ hành định nghĩa . Song Sơn ngũ hành , tức tam hợp ngũ hành , mười hai địa chi lấy sinh , vượng , mộ ba giả là tam hợp cục , mà bốn chiều tám can đều tại chi trước một vị . Lấy chi trước một vị của quẻ can dự chi song ngay cả đồng lấy địa chi tam hợp của ngũ hành , nguyên nhân hiệu song Sơn ngũ hành ( lại hiệu mười hai tượng ) . 2 ) hai mươi bốn Sơn của song Sơn ngũ hành . Bởi vì chính ngũ hành là ngũ hành bản chất , song Sơn ngũ hành lại là ngũ hành của vận khí , nguyên nhân suy rồng ( Sơn ) khí của sinh vượng dụng song Sơn mà không dụng chính ngũ hành . Khôn thân Nhâm Tý ất thần hợp thủy cục , sáu Sơn đều là thuộc thủy: Càn hợi giáp mão Đinh Mùi hợp mộc cục , sáu Sơn đều là thuộc mộc; Cấn dần bính ngọ tân tuất hợp hỏa cục , sáu Sơn đều là thuộc hỏa; Tốn tị canh dậu quý sửu hợp kim cục , sáu Sơn đều là thuộc kim . (3 ) song Sơn ngũ hành của ứng dụng . Song Sơn ngũ hành , coi như tiêu đóng cùng xả nước tác dụng . Bởi vì la qua hai mươi bốn Sơn xuất phát từ bát quái ( càn Đoài Ly Chấn , tốn khảm cấn khôn ) , một quẻ thống tam sơn . Cách rồng ( Sơn ) định hướng lấy địa bàn chính châm làm chủ , nhân bàn trung châm dùng cho dạt cát cùng chia phòng , mà thiên bàn cái kim khâu dùng cho tiêu đóng cùng xả nước . Tam hợp thủy pháp cát hung , quyết định bởi tại hướng lên sinh , vượng , mộ , định tại cái kim khâu của song Sơn mười hai tượng , lại cùng kim , Mộc, Thủy, Hỏa tứ cục đối ứng với nhau , như vậy , liền có ba tầng nhân tố , tức cửa thoát nước mỗi chữ , cùng mười hai tượng bên trong mỗi chữ tương ứng , liền thuộc về mỗi cục . Ví dụ như , huyệt ( trạch ) phải đến thủy , đảo ngược đến trái phương xuất ất thần phương, muốn tìm thủy của tồn tại đồng thời cùng mười hai hướng bên trong "Khôn thân" ( tức cấn Sơn khôn hướng , dần Sơn thân hướng ) tương ứng hợp , thì yêu cầu đến thủy tại khôn thân trường sinh thủy , tân tuất quan vùng thủy , càn hợi lâm quan thủy hoặc Nhâm Tý đế vượng thủy mới xem như cát thủy , gọi là chính sinh hướng thủy cục; nếu như đến thủy tại canh dậu mộc dục thủy , quý sửu suy thủy , cấn dần bệnh thủy , giáp mão nước đọng hoặc tốn đã chống nước chính là hung thủy , không thể dùng . |
|