Làm giả đơn vị:1 0 0 73 0 bắc khoa tim Thông tin làm giả:Đủ hân , email: u CG3832 126 . co m 【 từ mấu chốt ]Siêu thanh tâm động miêu ghi chép thuật; động mạch vành tật bệnh Applic a tion of echoc ardio lại thêmr aphy in coron ary artery disease {Key word S} Echoc ardio lại thêmr aphy; Coron ary artery disease Siêu thanh tâm động đồ gồm có rất tốt của tính giá bỉ hòa xuất sắc tính an toàn , phương tiện linh hoạt mau lẹ , là trước mắt lâm sàng trong công việc trọng yếu không sáng tạo tính kiểm tra phương pháp . Đặc biệt là tại bệnh ở động mạch vành thiếu máu cơ tim cùng nhồi máu cơ tim của chẩn đoán trị liệu ở bên trong, siêu thanh tâm động đồ có thể đánh giá họa giả buồng tim của lớn nhỏ , van , thất vách vận động tình hình , trái tim của co vào cùng thư giãn công năng lượng , cục bộ cơ tim quán chú tình hình , động mạch vành của kết cấu cùng máu chảy , buồng tim nội áp lực cùng máu chảy động lực học tham số cùng dự sau vân vân. Mới nhất công bố của "Nhồi máu cơ tim toàn cầu thống nhất định nghĩa" đề xuất: cơ tim sinh hóa đánh dấu ghi chép vật lên cao hoặc lên cao sau giảm xuống , chí ít có 1 số lần giá trị vượt qua bình thường hạn mức cao nhất , đồng thời kèm thêm hình ảnh bằng theo biểu thị mới cơ tim sức sống đánh mất hoặc tiết đoạn tính thất vách vận động dị thường , có thể chẩn đoán là cấp tính nhồi máu cơ tim . Lâm sàng thường dùng nhất hình ảnh bằng theo là siêu thanh tâm động đồ . Siêu thanh tâm động đồ của truyền thống hình thức Ví dụ như M loại , hai chiều , đa phổ lặc hiển tượng cùng kỹ thuật mới ba chiều 3d siêu thanh tâm động đồ , tổ chức đa phổ lặc siêu thanh tâm động đồ cùng ứng biến , ứng biến tỉ lệ thành tượng chờ đều có thể dùng tại bệnh ở động mạch vành họa giả của đánh giá . Nhồi máu cơ tim tiết đoạn tính thất vách vận động dị thường phân tích Cấp tính nhồi máu cơ tim của ban sơ biểu hiện là động mạch vành bế tắc khu vực tâm thất vách vận động công năng lượng dị thường . Thí nghiệm nghiên cứu biểu thị , buộc garô động mạch vành về sau, siêu thanh tâm động đồ có thể rõ ràng biểu thị cục bộ thất vách vận động dị thường , mà lại phát sinh ở điện tâm đồ dị thường trước đó. Coi chừng cơ bắp bại hoại đến số lượng nhất định lúc, mới xuất hiện thất vách vận động dị thường , chủ yếu bao gồm tâm thất vách vận động biên độ , tâm nội màng di động phạm vi cùng tâm thất vách tăng dầy tỉ lệ của dị thường cải biến [ 1 ] . Thiếu máu tính tiết đoạn tính thất vách vận động dị thường là bệnh ở động mạch vành tại hai chiều siêu thanh tâm động hình trên của đặc biệt đi xa tính biểu hiện , bao gồm: ( 1 ) thất vách vận động giảm xuống , biến mất , khác thường ( mâu thuẫn ) vận động; (2 ) thất vách co vào vận động trì hoãn , thời gian trệ sau; (3 ) cơ tim co vào thời của biến hình cùng biến hình tỉ lệ giảm xuống; (4 ) thất vách co vào kỳ tăng dầy tỉ lệ giảm xuống , biến mất , giá trị âm . Tâm nội màng vận động< 2= mm者为运动消失,2~4= mm为运动减弱,≥5= mm者为运动正常。根据室壁运动的情况将室壁运动分为5级:ⅰ级运动正常:收缩期心内膜向内运动和室壁增厚率正常,收缩期增厚为40%~50%;ⅱ级运动减弱,室壁增厚率小于30%;ⅲ级运动消失:该节段无运动,室壁增厚率小于10%;ⅳ级室壁反向运动,即心肌节段在收缩期向外移动;ⅴ级室壁瘤,是指心室壁变薄的节段,收缩期和舒张期均向外膨出。运动正常记1分,运动减弱记2分,运动消失记3分,矛盾运动记4分,室壁瘤记5分。室壁运动积分指数(wmsi)=各节段计分和/计分节段数,所以正常整体室壁运动计分和以及指数分别是16和l。计分以及指数越高,心肌缺血和心肌梗死范围越广,程度越重。室壁运动积分指数大于1.7相当于灌注受损大于20%[1,> Nhồi máu cơ tim bệnh biến chứng của chẩn đoán Nhồi máu cơ tim bệnh biến chứng tại siêu thanh tâm động đồ phương diện đều có đặc biệt khác của biểu hiện , bệnh biến chứng chủ yếu bao gồm hai nếp gấp ngược lại lưu cùng núm vú cơ bắp đứt gãy , trong phòng cách thủng , rời rạc vách vỡ tan , thất vách nhọt , tả tâm thất bổ sung vách tắc động mạch vân vân. 2.1 thiếu máu tính hai nếp gấp ngược lại lưu cùng núm vú cơ bắp đứt gãy Nhồi máu cơ tim sau họa giả thiếu máu tính hai nếp gấp ngược lại lưu phát sinh tỉ lệ ước là 2 0 % , trước vách cùng dưới vách nhồi máu cơ tim phát bệnh tỉ lệ tiếp cận , thường vì nhẹ trung độ ngược lại lưu , nhưng nương theo ngắn hạn cùng thời gian dài chết bệnh tỉ lệ gia tăng . Lúc nhồi máu cơ tim dẫn đến núm vú cơ bắp cục bộ đứt gãy lúc, có thể đoán tới 1 hoặc 2 cái cánh lá thoát rủ xuống . Lúc núm vú cơ bắp hoàn toàn đứt gãy lúc, hai nếp gấp ngược lại lưu là trọng độ , hai nếp gấp cùng với bộ phận phân núm vú cơ bắp vụt tốt vận động hoặc hoàn toàn thoát rủ xuống đến tả tâm phòng . 2.2 trong phòng cách thủng Trong phòng cách thủng là nhồi máu cơ tim thời phát sinh ở trong phòng cách cơ tim vỡ tan , hình thành trong phòng cách khuyết tổn . Một cái khuyết tổn thường thấy nhất . Siêu thanh tâm động đồ kiểm tra có thể thấy được trong phòng cách tiếng vang tính liên tục ngắt quãng , do trái phía bên phải phân lưu , nương theo cấp tính phải tâm thất dung lượng phụ tải quá trọng có thể dẫn đến phải tâm thất khuếch trương cùng công năng lượng chướng ngại , trong phòng cách mâu thuẫn vận động cùng phải trái tim chuyên chế cùng khuếch trương . 2.3 rời rạc vách vỡ tan Rời rạc vách vỡ tan đại thể phát sinh ở sau phía bên ngoài vách nhồi máu cơ tim ( xoay xở chi bế tắc ) cùng dong xuyên trị liệu không thành công họa giả . Biểu hiện làm tâm bao tích máu ( thường xuyên là màng tim nội tỉ mỉ tiếng vang hoặc cục máu ) cùng màng tim lấp đầy , tả tâm thường được ép . 2.4 thất vách nhọt Thất vách nhọt là nhồi máu cơ tim thường thấy nhất của bệnh biến chứng , thường liên luỵ cơ tim mỗi bên tầng , tuyệt đại đa số liên luỵ đáy lòng . Tả tâm thất thất vách nhọt có thể phân là thật tính thất vách nhọt , giả tính thất vách nhọt cùng công năng lượng tính thất vách nhọt . Siêu thanh tâm động đồ là phòng thí nghiệm vách nhọt của phương pháp thông thường . Giả tính thất vách nhọt là trái tim vỡ tan hậu tâm túi sách khỏa dính liền , hình thành cùng tả tâm thất huyết dịch giao thông của túi khang . Giả tính thất vách nhọt của đặc biệt đi xa là chật hẹp của nhọt cái cổ , nhọt cái cổ cùng túi khang lớn nhất đường kính so với tỉ lệ<> 2.5 tả tâm thất bổ sung vách tắc động mạch Tả tâm thất bổ sung vách tắc động mạch thường bổ sung lấy tại có đảo ngược dao động của thất vách nhọt tốt khuếch trương bộ phận vị . Đại đa số bổ sung vách tắc động mạch phát sinh ở trước vách nhồi máu cơ tim , thêm phát sinh ở đáy lòng bộ phận . Tại nhồi máu cơ tim từng cái bộ phận vị đều có thể gặp được tắc động mạch , có thể hình thành hình tròn đột hướng khang bên trong, đồng thời theo máu chảy hoạt động , cũng có thể một đường đoàn khối tình hình hoặc phiến mỏng tốt bổ sung , tiếng vang cường độ cùng mật độ không được đều đều biểu thị tắc động mạch không hề đồng mức độ của cơ hoá , chất xơ hóa , tiếng vang kém hơn của tắc động mạch biểu hiện minh cái tắc động mạch khá là mới mẻ . Phải tâm thất vậy có thể thấy tắc động mạch . Siêu thanh tâm động đồ tham số đối nhồi máu cơ tim dự sau phán đoán giá trị Siêu thanh tâm động đồ tại động mạch vành tật bệnh đặc biệt là nhồi máu cơ tim của nguy hiểm phân tầng cùng dự sau ước định phương diện có vô cùng trọng yếu giá trị . 3.1 tả tâm thất dung lượng cùng bắn máu điểm số (LVEF ) Nhiều cái cỡ lớn của lâm sàng nghiên cứu đã kiểm chứng thực [ 4,5 ] , LVEF là cấp tính nhồi máu cơ tim dự sau tối trọng yếu của dự đoán hện số . Moller chờ [6 ] nghiên cứu 767 Ví dụ cấp tính nhồi máu cơ tim của họa giả , tại cấp tính nhồi máu cơ tim nhập viện sau 1 d nội siêu thanh tâm động đồ đo đạc LVEF , bình quân theo phỏng 19 tháng , phát hiện LVEF là tất cả toàn bộ bởi vì tử vong tỉ lệ của mạnh mẽ dự đoán hện số . Tuy nhiên LVEF thường thường được dùng để biểu thị tả tâm thất công năng lượng , cũng có học giả đối nhồi máu cơ tim sau LVEF của dự sau ý nghĩa đề xuất qua chất nghi . Tuy nhiên LVEF giảm xuống là xấu mất hy vọng cơ bắp hoặc cầm tiếp nối thiếu máu cơ tim co vào giảm xuống của kết quả , vậy có thể là bởi vì nhồi máu cơ tim sau nhồi máu mở rộng tạo thành tả tâm thất mở rộng kết quả , nhồi máu sau lúc đầu đánh giá LVEF khả năng bởi vì cơ tim bỗng nhiên ức tồn tại lừa dối lâm sàng thầy thuốc . Từng có học giả đề xuất tả tâm thất thư giãn thời kì cuối dung tích hoặc co vào thời kì cuối dung tích đối dự sau dự đoán ý nghĩa khả năng lớn hơn. Tại một tổ 6 0 5 Ví dụ họa giả của điều tra ở bên trong, W hite chờ [7 ] phát hiện tả tâm thất co vào thời kì cuối dung tích dự đoán nhồi máu cơ tim sau LVEF thấp hơn 5 0 % hoặc tả tâm thất co vào thời kì cuối dung tích nhỏ hơn 1 0 0 m l họa giả của sinh tồn tỉ lệ trội hơn LVEF . 3.2 WMSI WMSI khá LVEF đối dự sau có khá ý nghĩa quan trọng . Nhồi máu cơ tim sau họa giả có thể ra xuất hiện tiết đoạn tính thất vách vận động dị thường , nhưng bởi vì bình thường cơ tim của thay tính co vào tăng cường , LVEF có thể là bình thường , tại dạng này nhồi máu cơ tim họa giả ở bên trong, WMSI năng lượng tốt hơn mà phản ánh cơ tim bị hao tổn tình hình thực tế tình hình [8 ] . WMSI của dự sau ý nghĩa đã được một chút ít tiểu quy mô thí nghiệm lâm sàng chỗ kiểm chứng thực [5 ] . 3.3 hai nếp gấp ngược lại lưu Nhồi máu cơ tim sau hai nếp gấp ngược lại lưu họa giả bình thường là không lâm sàng chứng tình hình . Trước mắt thải sắc đa phổ lặc siêu thanh tâm động đồ kiểm tra dị thường nhạy cảm , có thể rất dễ dàng mà phát hiện cường độ thấp của hai nếp gấp ngược lại lưu , đồng thời mà lại có thể đối với hai nếp gấp ngược lại lưu tình hình thực tế tình hình tiến hành phân cấp . Cấp tính hai nếp gấp ngược lại lưu tại nhồi máu cơ tim họa giả trong rất phổ biến , đồng thời mà lại có thể độc lập dự đoán tâm huyết quản tử vong cùng toàn bộ bởi vì tử vong . 3 .4 thư giãn công năng lượng Thiếu máu cơ tim thường cải biến tả tâm thất thư giãn công năng lượng , thiếu máu cơ tim ban sơ thường gặp thư giãn dị thường làm tâm cơ bắp lỏng bị hao tổn , xuất hiện lỏng bị hao tổn loại máu chảy tần phổ: E giảm xuống , A tăng cao , DT kéo dài , E hoặcA6 0 1 . Bởi vì thư giãn lúc đầu dồi dào giảm ít, tả tâm phòng co vào thay tăng cường lấy gia tăng tả tâm thất thời kỳ cuối dồi dào lộ ra càng là trọng yếu . Ngắn ngủi thiếu máu cơ tim cùng bệnh ở động mạch vành họa giả có thể ra xuất hiện lỏng bị hao tổn loại máu chảy tần phổ , mà ở nhồi máu cơ tim họa giả hai nếp gấp máu chảy tần phổ quyết định bởi tại chư thêm nhân tố của hỗ trợ lẫn nhau: như tùng thỉ bị hao tổn , tâm thất thuận theo tính , tả tâm phòng áp lực , phụ tải tình hình trạng thái , tâm tỉ lệ , dược vật vân vân, bởi vì nhồi máu cơ tim họa giả không cố định nhất trí của hai nếp gấp máu chảy tần phổ đặc biệt đi xa . Nhồi máu cơ tim họa giả xuất hiện hạn chế loại máu chảy tần phổ (E↑↑ , A↓ , DT↓ ) , là tả tâm thất khuếch trương cùng tâm huyết quản tử vong của trọng yếu độc lập dự đoán hện số , nêu lên tâm lực suy kiệt phát sinh tỷ lệ cao cùng dự sau không tốt . Tại gần nhất một hạng đã bao hàm 12 cái đoán trước tính nghiên cứu của hội tụ phân tích trong ( cùng đặt vào 3 396 Ví dụ họa giả ) , cấp tính nhồi máu cơ tim sau hạn chế loại máu chảy tần phổ của biểu hiện là tử vong của trọng yếu độc lập dự đoán hện số , độc lập với LVEF , tả tâm thất co vào thời kì cuối dung tích cùng tâm lực suy kiệt Killip phân cấp [9 ] . 3.5 tả tâm phòng dung lượng cùng tả tâm phòng dung tích chỉ số Đa phổ lặc tham số đo đạc tả tâm thất thư giãn công năng lượng nhận được chư thêm nhân tố ảnh hưởng ( tối trọng yếu chính là phụ tải của tác dụng ) , tại nhồi máu cơ tim sau đó biến hóa rất lớn. Mà tả tâm phòng dung tích thì rất thiếu nhận được cấp tính biến hóa ảnh hưởng , phản ánh chính là á cấp tính hoặc mãn tính của thư giãn công năng lượng . Tả tâm phòng dung tích chỉ số (left a tri al vo lộ m e index , LAVI ) là qua thể diện tích bề mặt chỉnh lý của cân nhắc tả tâm phòng lớn nhỏ đáng tin tham số , nó tính toán công thức là lớn nhất tả tâm phòng dung tích thể diện tích bề mặt , bình thường giá trị< 28= ml/m2。左心房容积反映一段时间左心室充盈压的平均水平。2003年发表的一项关于急性心肌梗死的研究共入选了314例急性心肌梗死的患者,全部接受超声心动图检查,根据lavi分成两组,分别为≤32= ml/m2组和>32= ml/m2组,观察终点为所有原因的死亡。在平均15个月的随访中,46例患者死亡,占全部入选人群的15%。结果显示lavi是临床表现、左心室收缩功能、左心室舒张功能之外的强有力的、独立的死亡预测因子[10]。左心房容积对心肌梗死后患者临床预后的重要性也被beinart等[11]的研究所证实,在395例急性心肌梗死患者中,入院后48= h行超声心动图检查,lavi是5年死亡率的独立预测因子,lavi=>32 m l hoặc m 2 của họa giả so với LAVI≤32 m l hoặc m 2 của họa giả tử vong tỉ lệ rõ ràng tăng cao (34 .0 % so với 14 .2% ) . 3 .6 phải tâm thất công năng lượng Rất rõ ràng tả tâm thất công năng lượng dị thường mức độ cùng nhồi máu cơ tim sau họa giả của dự sau không tốt liên quan , mà phải tâm thất công năng lượng dị thường ý nghĩa trước mắt còn không thật là rõ ràng . Tại SAVE siêu thanh tâm động đồ nghiên cứu ở bên trong, Zor noff chờ [ 12 ] phân tích 4 16 Ví dụ nhồi máu cơ tim sau bình quân 1 1 d , LVEF≤4 0 % họa giả của hai chiều siêu thanh tâm động đồ tư liệu , đánh giá phải tâm thất công có thể cùng dự sau quan hệ . Qua thêm nhân tố phân tích , bốn khang tâm phải tâm thất diện tích biến hóa điểm số ( phải tâm thất thư giãn thời kì cuối đến co vào thời kì cuối diện tích biến hóa của số phần trăm ) là cuối cùng tử vong , tâm huyết quản tử vong cùng tâm lực suy kiệt của độc lập dự đoán hện số . Nhưng mà , God SBoll chờ [ 13 ] nghiên cứu 423 Ví dụ cấp tính nhồi máu cơ tim họa giả , trúng tuyển họa giả trong đại đa số tả tâm thất công năng lượng bình thường , đồng thời không có phát hiện phải tâm thất công có thể cùng cấp tính nhồi máu cơ tim sau 1 năm tử vong tỉ lệ quan hệ trong đó . Đối với nhồi máu cơ tim sau phải tâm thất công năng lượng dị thường xác thực ý nghĩa còn cần tiến một bước nghiên cứu . 3 .7 ứng biến cùng ứng biến tỉ lệ Gần đây , rất học nhiều giả tiến hành vậy ứng biến cùng ứng biến tỉ lệ chờ tham số đối nhồi máu cơ tim dự sau ý nghĩa nghiên cứu . Ứng biến cùng ứng biến tỉ lệ tham số có thể thông qua tổ chức đa phổ lặc siêu thanh hoặc bớt giờ truy tung thành tượng được . Hạng kỹ thuật này có thể phân biệt cơ tim co vào là chủ động co vào hay là bị động co vào , đồng thời mà lại không dựa vào tại siêu thanh góc độ biến hóa . Nhồi máu cơ tim hậu tâm cơ bắp vách thiếu máu bại hoại của mức độ cùng cơ tim công năng lượng của khôi phục chặc chẽ liên quan đồng thời mà lại gồm có trọng yếu dự sau ý nghĩa , chuyện xưa thường thường thông qua phức tạp của hiển tượng Ví dụ như trì hoãn tăng cường từ cộng hưởng hiển tượng đến phán đoạn tâm cơ bắp vách thiếu máu bại hoại tình hình thực tế tình hình . Trước mắt , V artd al chờ [ 14 ] nghiên cứu phát hiện siêu thanh tâm động đồ ứng biến thành như có thể rất chính xác mà biểu thị nhồi máu cơ tim họa giả cơ tim vách thiếu máu bại hoại của mức độ , là lâm sàng nguy hiểm phân tầng của trọng yếu công cụ . Cái nghiên cứu đặt vào 3 0 Ví dụ cấp tính trước vách nhồi máu cơ tim của họa giả , lại mạch máu hóa sau 1.5 h áp dụng tổ chức đa phổ lặc (T DI ) hiển tượng hoàn thành trường trục ứng biến tỉ lệ kiểm tra . Trải qua 9 tháng theo phỏng , hành từ cộng hưởng kiểm tra chính xác ước định họa giả 16 cái tiết đoạn nhồi máu cơ tim bại hoại ban vết tình hình thực tế tình hình . Vì được tả tâm thất chỉnh thể của ứng biến giá trị , áp dụng 16 cái tiết đoạn ứng biến đáng giá giá trị trung bình . Nghiên cứu phát hiện , chỉnh thể ứng biến giá trị cùng nhồi máu phạm vi ở giữa tồn tại tốt đẹp của liên quan tính (r= 0.77 ) . Thêm nhân tố phân tích biểu thị , tả tâm thất chỉnh thể giá lên tối cao ứng biến cùng từ cộng hưởng đo đạc của nhồi máu phạm vi độc lập liên quan . Đồng thời mà lại , đối với từng cái tiết đoạn tới nói , tiết đoạn ứng biến cùng thất vách ban vết mức độ rõ ràng nghịch liên quan (r= 0.67 ) . Bên ngoài một cái nghiên cứu , Zh a ng chờ [ 15 ] nghiên cứu 47 Ví dụ thủ thứ nhồi máu cơ tim cùng 6 0 danh người khỏe mạnh . Tại nhồi máu cơ tim sau mấy ngày nội toàn bộ trúng tuyển giả tiến hành T DI ứng biến tỉ lệ thành tượng cùng từ cộng hưởng kiểm tra để xác định cơ tim ban vết của mức độ . Phát hiện xuyên thấu qua vách nhồi máu tiết đoạn của co vào kỳ giá lên tối cao ứng biến tỉ lệ rõ ràng thấp hơn bình thường cơ tim hoặc không phải xuyên thấu qua vách nhồi máu tiết đoạn cơ tim . Co vào kỳ giá lên tối cao ứng biến tỉ lệ giá trị - 0.59 hoặc S kiểm trắc xuyên thấu qua vách ban vết tổ chức của độ mẫn cảm cao tới 9 0.9% , đặc biệt dị độ đạt đến 96 .4% , đồng thời mà lại co vào kỳ giá lên tối cao ứng biến tỉ lệ giá trị tại - 0.98 hoặc S đến - 1.26 hoặc S giám khác không phải xuyên thấu qua vách nhồi máu cơ tim cùng bình thường cơ tim của độ mẫn cảm là 8 1.3% , đặc biệt dị độ 8 3.3% . Nguyên do nghiên cứu giả suy đoán ứng biến tỉ lệ hiển tượng chứng giám trong suốt vách cùng không phải xuyên thấu qua vách nhồi máu cơ tim . Truyền thống của phản ánh dự sau chỉ đánh dấu thông thường cùng sống sót ngay thẳng tiếp liên quan , mà ứng biến cùng ứng biến tỉ lệ thường thường cùng lâm sàng kết cục của thay thay mặt chỉ đánh dấu liên quan . P ark chờ [ 16 ] nghiên cứu 5 0 Ví dụ cấp tính trước vách nhồi máu cơ tim của họa giả , trong đó 44 Ví dụ hành P CI trị liệu , 6 Ví dụ hành dong xuyên trị liệu , đồng thời áp dụng T DI cùng bớt giờ truy tung phương pháp đối trước giảm chi tiết đoạn chi phối hợp khu vực của 7 cái tiết đoạn tiến hành kiểm tra .22 Ví dụ họa giả tồn tại tả tâm thất dựng lại ( theo phỏng trong lúc tả tâm thất khuếch trương , tả tâm thất thư giãn thời kì cuối dung tích gia tăng ≥ 15% ); cái này chút ít họa giả hai loại phương pháp suy đoán được của dây chuẩn trường trục ứng biến giá trị rõ ràng khá thấp , đều là theo phỏng 18 tháng lúc trái tâm thất dựng lại của độc lập dự đoán nhân tố . Đồng thời mà lại , cái này nghiên cứu ở bên trong, hai loại phương pháp suy đoán được của ứng biến giá trị đều độc lập dự đoán tử vong cùng tâm lực suy kiệt của phong hiểm . Hung chờ [ 17 ] xác nhận tại VALIA nhiềuT nghiên cứu trong trúng tuyển của 6 0 0 Ví dụ cấp tính nhồi máu cơ tim họa giả ở bên trong, ứng biến cùng ứng biến tỉ lệ ( bớt giờ truy tung phương pháp suy đoán được ) đều độc lập dự đoán tử vong , đồng thời mà lại ứng biến tỉ lệ đối với cấp tính nhồi máu cơ tim họa giả tại LVEF của căn bản thượng cung cấp tiến một bước dự sau tin tức . 3.8 tả tâm thất co vào không đồng bộ tính Nhồi máu cơ tim sau tả tâm thất dung lượng gia tăng , bắn máu điểm số giảm xuống , cũng chính là tả tâm thất dựng lại là dự sau không tốt của trọng yếu nhân tố [7 ] . Bởi vì , lúc đầu thưởng thức khác nhồi máu cơ tim sau khả năng phát sinh tả tâm thất dựng lại của họa giả đối với nguy hiểm phân tầng cùng ưu hóa trị liệu đều có ý nghĩa quan trọng . Molle m a chờ [ 18 ] nghiên cứu 124 Ví dụ cấp tính nhồi máu cơ tim hành P CI trị liệu của họa giả , tại tham gia trị liệu của 48 h bên trong, áp dụng hai chiều siêu thanh tâm động đồ cùng T DI đánh giá tả tâm thất co vào của không đồng bộ tính . Nghiên cứu giả phát hiện dây chuẩn lúc trái tâm thất co vào không đồng bộ (≥65 m S ) cùng theo phỏng 6 tháng lúc trái tâm thất khuếch trương mạnh liên quan (r= 0.73 ) . Đồng thời , cái nghiên cứu giả tại sau đó nghiên cứu trong phát hiện , ứng dụng bớt giờ truy tung đường kính hướng ứng biến phân tích biểu thị của tả tâm thất co vào không đồng bộ tính , là cấp tính nhồi máu cơ tim sau tả tâm thất dựng lại ( tả tâm thất co vào thời kì cuối dung tích gia tăng ≥ 15% ) của lúc đầu dự đoán hện số [ 19 ] . Thêm nhân tố phân tích biểu thị tả tâm thất co vào không đồng bộ tính là tả tâm thất dựng lại của độc lập dự đoán nhân tố , nhưng nhồi máu cơ tim sau lúc đầu ước định tả tâm thất co vào không đồng bộ tính đối dự sau ý nghĩa còn cần tiến một bước đại quy mô lâm sàng nghiên cứu . Tham khảo văn hiến ( lược bỏ ) Bài này nguồn gốc:Đủ hân . siêu thanh tâm động đồ kiểm tra tại động mạch vành tật bệnh bên trong ứng dụng (1) [J ] . trung quốc tâm huyết quản tạp chí , 2 0 15 , 2 0 (6 ): 42 0 -423 . Qi Xin . Applic a tion of echoc ardio lại thêmr aphy incoron ary artery disease [J ] . Chinese Journ al of C ardiov a Scul ar Medicine , 2 0 15 ,2 0 (6 ): 42 0 -423 . Click để đọc nguyên văn , có thể tra làm chuẩn hân giáo sư chia sẻ có quan hệ "Siêu thanh tâm động đồ của lâm sàng căn bản cùng diễn giải ý nghĩa" Power Point |
|